dc.description.abstract | 1. Phân lập và tuyển chọn một số dòng nấm có khả năng ức chế sự phát triển của nấm Corticium salmonicolor gây bệnh trên cây cao su/ Trần Hồng Anh, Võ Đình Quang, Nguyễn Thị Liên, Lương Thị Thu Hằng. Tr. 1 – 7. 2. Nghiên cứu tác nhân gây bệnh thối quả chôm chôm (Nephelium lappaceum L.) sau thu hoạch ở Đồng bằng sông Cửu Long/ Thạch Thị Ngọc Yến, Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Văn Phong. Tr. 8 – 12. 3. Bước đầu đánh giá năng suất và giá trị dược liệu một số giống khổ qua rừng tại Bình Phước/ Phan Đặng Thái Phương, Trần Thị Đoan Trang, Vũ Văn Ba. Tr. 13 – 17. 4. Đánh giá đa hình các kiểu gen cGH và cGHR trên giống gà Móng Tiên Phong/ Nguyễn Trọng Tuyển, Phùng Đức Tiến, Ngô Thị Kim Cúc, Lưu Quang Minh. Tr. 18 – 22. 5. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phối hợp bột lá keo giậu vào khẩu phần ăn đến năng suất và chất lượng trứng của gà đẻ bố mẹ giống Lương Phượng/ Từ Quang Hiển, Trần Thị Hoan, Từ Quang Trung. Tr. 23 – 26. 6. Nghiên cứu cải tiến quy trình thu nhận chitin từ phế liệu tôm bằng kết hợp xử lý nhiệt và tẩy màu/ Nguyễn Công Minh, Nguyễn Văn Hòa, Phạm Thị Đan Phượng, Trang Sĩ Trung. Tr. 27 – 33. 7. Chọn tạo giống lúa chịu nóng bằng phương pháp hồi giao cải tiến nhờ chỉ thị phân tử/ Nguyễn Thị Lang, Phạm Thị Thu Hà, Phạm Công Trứ, Cho Young Chan, Trần Bảo Toàn, Bùi Chí Bửu. Tr. 34 – 38. 8. Đánh giá đa dạng di truyền các loài quế Thanh Hóa bằng chỉ thị RAPD/ Khuất Hữu Trung, Kiều Thị Dung, Lưu Cảnh Trung, Nguyễn Huy Hoàng, Hồ Trung Lương. Tr. 39 – 44. 9. Nghiên cứu môi trường nuôi trồng tạo stroma nhộng trùng thảo (Cordyceps militaris)/ Nguyễn Thị Ngọc Sương, Trần Minh Mẫn, Nguyễn Đỗ Thanh Phương. Tr. 45 – 48. 10. Sử dụng chỉ thị mã vạch để phân loại ốc hương/ Thái Thanh Bình, Nguyễn Văn Hà, Lưu Văn Huyền. Tr. 49 – 52. 11. Đóng góp của tăng TFP vào tăng trưởng của một số ngành công nghiệp chế biến chế tạo: ước lượng từ số liệu điều tra doanh nghiệp/ Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Thị Lê Hoa. Tr. 53 – 58. 12. Sử dụng mô hình thẻ điểm cân bằng (BSC) trong đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than/ Nguyễn Thị Hồng Loan. Tr. 59 – 64. | en_US |